I. Khái niệm:
- Bản chất của phương pháp gia
công là kéo phôi kim loại qua lỗ khuôn kéo là tiết diện ngang của kim loại và
chiều dài
tăng.
- Có 02 loại gia công là kéo sợi
(a) và kéo ống
(b).
+ Đối với kéo sợi (hình
a): phôi (1) được kéo qua khuôn (2) với lỗ có tiết diện nhỏ hơn phôi kim loại và
biên dạng theo yêu cầu tạo thành sợi
(3).
+ Đối với kéo ống (hình
b): phôi (1) được kéo qua khuôn, khuôn (2) sẽ tạo hình dáng bên ngoài cho ống,
khuôn (4) sẽ tạo hình dáng bên trong ống, tạo thành ống
(3).
- Đặc điểm: có thể dùng phương
pháp này ở trạng thái nóng hoặc trạng thái nguội, sản phẩm có độ chính xác và độ
bóng
cao.
- Công dụng: kéo sợi dùng tạo các
thỏi, ống, sợi bằng thép và kim loại màu. Kéo sợi còn dùng gia công tinh bề mặt
ngoài các ống có mối hàn và một số công việc
khác.
II. Thông số kỹ thuật trong quá
trình kéo
sợi:
1. Hệ số kéo dài: tùy theo từng
kim loại, hình dáng lỗ khuôn, mỗi lần kéo tiết diện có thể giảm xuống 15% - 35%.
Tỷ lệ giữa đường kính trước và sau khi kéo gọi là hệ số kéo
dài:
Với: - d,
d0 là đường kính sợi trước và sau khi kéo
(mm).
- σ là giới hạn bền của
kim loại
(N/mm2).
- α là góc nghiêng của
lỗ
khuôn.
- P là áp lực của khuôn
ép lên kim loại
(N/mm2).
-
f là hệ số ma
sát.
2. Số lượt kéo:
quá trình kéo sợi có thể kéo qua một hoặc nhiều lỗ khuôn kéo. Ta có thể tính số
lượt
kéo
3. Lực kéo sợi:
phải đảm bảo đủ lớn để thắng lực ma sát giữa kim loại và thành khuôn, đồng thời
để kim loại biến dạng, tuy nhiên ứng suất tại tiết diện đã ra khỏi khuôn phải
nhỏ hơn giới hạn bền cho phép của vật liệu nếu không sợi sẽ bị
đứt.
Ta có công thức
tính lực kéo
sợi:
Trong đó: - σ là
giới hạn bền của kim loại trước và sau khi
kéo.
-
F0, F1là tiết diện trước và sau khi kéo
(mm2).
- f
là hệ số ma sát giữa khuôn và vật
liệu.
II. Khuôn kéo và máy kéo
sợi:
1. Khuôn kéo sợi: bao gồm
02 phần chính là khuôn và đế
khuôn
- Phần khuôn ta có thể
chia thành 04
phần:
+ Đoạn côn (I) là phần làm việc chính của khuôn có góc
côn β =
24o – 36o (thường dùng nhất là
26o).
+ Đoạn côn vào
(II) có góc côn 90olà nơi để phôi vào và chứa chất bôi
trơn.
+ Đoạn thẳng
(III) có tác dụng định
kính.
+ Đoạn thoát
phôi (IV) có góc côn 60ođể sợi ra dễ dàng không bị
xước.
- Vật liệu chế tạo khuôn
thường dùng thép các-bon dụng cụ, thép hợp kim hoặc hợp kim cứng (CD80, CD100,
CD130, 30CrTiSiMo,
Cr5Mo).
2. Máy kéo sợi: dựa vào
phương pháp kéo có thể chia thành 02 loại: máy kéo thẳng và máy kéo có tang
cuộn.
- Máy kéo thẳng dùng khi
kéo các sợi hoặc ống có đường kính lớn không thể cuộn được (Ø = 6 – 10mm hoặc
lớn hơn). Lực kéo của máy từ 0.2 đến 75 tấn; tốc độ kéo từ 15 đến 45 m/phút. Để
tạo ra chuyển động thẳng có thể sử dụng cơ cấu xích, trục vít, thanh răng và
bánh răng,
…
Máy kéo sợi thẳng dùng
xích và cơ cấu
kẹp
- Máy kéo sợi có
tang cuộn dùng khi kéo sợi dài có thể cuộn được, thường những sợi có kích thước
nhỏ <
10mm.
+ Máy kéo sợi
một khuôn, tang kéo (5) và thang cấp (1) phải quay cùng
tốc.
Máy kéo sợi một
khuôn
+ Máy kéo sợi
nhiều khuôn: sợi được kéo qua nhiều khuôn (từ 5 đến 19 khuôn) và nhờ các tang
kéo trung gian (4), các ròng rọc căng sợi (3) nên trong quá trình kéo không xảy
ra sự
trượt.
Máy kéo sợi nhiều khuôn
không
trượt
+ Máy kéo sợi
nhiều khuôn có sự trượt, các khuôn kéo có tiết
diện giảm dần, lực kéo dựa
vào tang chính
(4).
Máy kéo sợi nhiều khuôn có
sự
trượt
Nguồn:
Sưu tầm tổng
hợp
Biên soạn: THTD
0 nhận xét:
Đăng nhận xét